Những chính sách mới nổi bật liên quan đến người lao động trong năm 2019

Những chính sách mới nổi bật liên quan đến người lao động trong năm 2019
 
  • Từ 1/1/2019, áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới
Ngày 16/11/2018 Chính phủ ban hành Nghị định 157/2018/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng mới cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, cụ thể:
Vùng I: 4.180.000 đồng/tháng;
Vùng II: 3.710.000 đồng/tháng;
Vùng III: 3.250.000 đồng/tháng;
Vùng IV: 2.920.000 đồng/tháng.

2-Tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức

Từ ngày 1/7/2019 mức lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức sẽ được tăng thêm 100.000 đồng so với năm 2018.
Cụ thể, theo Nghị quyết 70/2018/QH14 do Quốc hội ban hành mức lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức sẽ tăng từ 1.390.000 đồng/tháng lên 1.490.000 đồng/tháng.
Đây là căn cứ tính bảng lương, mức phụ cấp, lương hưu và các khoản trợ cấp dành cho cán bộ, công chức, viên chức. Vì vậy, các khoản tiền lương , phụ cấp, trợ cấp… đều được tăng lên.
Do mức lương cơ sở thay đổi tăng lên nên các loại trợ cấp bảo hiểm xã hội được tính dựa trên mức lương cơ sở cũng tăng. Cụ thể như sau:
Tăng mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh.
Tăng trợ cấp một lần sau khi sinh con.
Tăng mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh.
Tăng mức lương hưu tối thiểu hàng tháng.
Tăng mức trợ cấp mai táng.
Tăng mức trợ cấp tuất hàng tháng.
Tăng trợ cấp tai nạn lao động.
  • Nghị định 149/2018/NĐ-CP , ngày 07/11/2018, của Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều 63 của Bộ luật lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc
Nghị định 149/2018/NĐ-CP , ngày 07/11/2018, của Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều 63 của Bộ luật lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc có hiệu lực từ 01/01/2019. Nghị định này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức thực hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc của doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động (người sử dụng lao động).
Trong đó, nội dung người sử dụng lao động phải công khai gồm: Tình hình thực hiện nhiệm vụ, sản xuất, kinh doanh; nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của doanh nghiệp liên quan đến nghĩa vụ, quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động; thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể khác mà doanh nghiệp tham gia; nghị quyết Hội nghị người lao động; việc trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ do người lao động đóng góp (nếu có); việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; tình hình thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
Phương Linh
 
Các bài viết liên quan